Trên cơ sở xác định năng lực cốt lõi của “Công dân học tập” cần có đối với ngành đào tạo của trường đại học trong giai đoạn hội nhập và thời kì cách mạng công nghiệp 4.0, bài viết làm rõ những đòi hỏi về công tác đào tạo của trường đại học nhằm phát triển ở người học năng lực trên.
Từ khóa: Giáo dục Đại học; công dân học tập; trường đại học; cách mạng công nghiệp 4.0
1. Đặt vấn đề
Đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự hội nhập quốc tế trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Trước thực tế đó, việc chuẩn bị tiềm lực con người đáp ứng sự thích nghi với mọi biến động của xã hội hiện đại là hết sức quan trọng và đòi hỏi sự quyết tâm cao trong đổi mới của ngành Giáo dục. Nghị quyết 29/ NQ- TW của ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đã chỉ rõ: “Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo” [3]. Đối với giáo dục Đại học, việc thể chế hóa yêu cầu đổi mới trong mục tiêu giáo dục được chỉ rõ trong Điều 39 Luật Giáo dục (2019) tại chương II, mục 1, khoản 2: “Đào tạo nhân lực trình độ cao, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài,…; Người học phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; có tri thức, kỹ năng, trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo, khả năng tự học, sáng tạo, thích nghi với môi trường làm việc; có tinh thần lập nghiệp, có ý thức phục vụ Nhân dân”. Theo đó, công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập là một trong những nhiệm vụ của trường đại học hướng đích mục tiêu đã xác định. Kết luận số 49-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập đã xác định:“Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy với giáo dục thường xuyên; giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Thực hiện yêu cầu này đòi hỏi trường đại học thúc đẩy mạnh hơn nữa các điều kiện đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng nâng cao trình độ đa chiều cho mọi đối tượng, từ đó khẳng định vai trò là trung tâm về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và khẳng định rõ hơn vai trò đi tiên phong trong thể nghiệm thực tiễn Giáo dục đại học theo lý luận được xây dựng trong Nghị quyết 29.
Hiện nay, thực hiện mục tiêu Giáo dục cho tất cả, các đơn vị giáo dục của nước ta cần xác định và xây dựng chiến lược giáo dục nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển kiến thức, kỹ năng, thái độ và các giá trị mà người học cần có để nâng cao tinh thần tôn trọng lẫn nhau, bảo vệ một thế giới an toàn, bền vững. Yêu cầu giáo dục đó cần được thực hiện đối với tất cả mọi công dân Việt nam ở mọi lứa tuổi. Theo đó, chúng ta đã xác định được mô hình “Công dân học tập” với những tiêu chí tiềm năng cho việc hoàn thiện toàn diện mọi mặt của mỗi con người. Với tầm ảnh hưởng lớn trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực quốc gia, trường đại học góp phần lớn vào công tác xây dựng mô hình công dân học tập một cách toàn diện. Đặc biệt, cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm thay đổi toàn bộ hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị trên toàn thế giới, tác động mạnh mẽ tới mọi mặt đời sống, kinh tế, chính trị, xã hội và đặt ra nhiều thách thức. Một trong những thách thức đó là sự thay đổi mạnh mẽ cơ cấu lao động (chuyển dịch từ nhân công sang máy móc bởi công nghệ tự động hóa). Điều đó đòi hỏi sự thích ứng cao của nguồn nhân lực đối với các lĩnh vực chuyên môn phù hợp với bối cảnh. Bởi vậy, trường đại học cần xác định rõ năng lực cốt lõi của công dân học tập đối với ngành đào tạo và định hướng đổi mới vận hành công tác đào tạo đáp ứng sự phát triển ở người học năng lực này. Đây là nhiệm vụ quan trọng của trường đại học hiện nay nhằm tạo lực đẩy cho chiến lược nâng cao năng lực thích ứng của nguồn nhân lực trước bối cảnh diễn biến đa chiều về chuyên môn của các ngành đào tạo trong quá trình vận động và phát triển.
2. Năng lực cốt lõi của “Công dân học tập” cần có theo ngành đào tạo của trường đại học
Theo từ điển Tiếng Việt, năng lực có hai nghĩa: 1. Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. 2. Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao [9, tr.656]. Theo Tâm lý học: “Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định” [6]. Như vậy, năng lực của con người về một lĩnh vực nào đó được thể hiện qua khả năng thực hiện các hoạt động của họ trong lĩnh vực đó. Theo Tâm lý học, năng lực của con người mang dấu ấn cá nhân, có thể có được nhờ sự bền bỉ, kiên trì học tập, rèn luyện, trải nghiệm. Khi quy năng lực về phạm trù khả năng, phạm trù hoạt động, phạm trù thuộc tính cá nhân, các nghiên cứu đều đồng nhất quan điểm: Người có năng lực về lĩnh vực nào đó đòi hỏi phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực hoạt động đó và biết cách tiến hành hoạt động có hiệu quả trên cơ sở vốn kiến thức, kĩ năng đó với tinh thần ứng phó linh hoạt những tình huống phát sinh trong quá trình hoạt động.
Như vậy, năng lực công dân học tập theo từng ngành đào tạo được phản ánh, biểu hiện qua khả năng thực hiện các hoạt động liên quan tới lĩnh vực của ngành đó. Năng lực này có thể rèn luyện được nhờ sự bền bỉ trong rèn luyện, trải nghiệm với ý chí, niềm tin, khát vọng để hoàn thành có hiệu quả yêu cầu hoạt động trong lĩnh vực ngành đào tạo.
2.2.1. Những nguyên tắc xác định thành phần Năng lực cốt lõi của “Công dân học tập” theo ngành đào tạo.
Việc xác định các thành phần năng lực cốt lõi của “Công dân học tập” phải đảm bảo yêu cầu chung mang tính toàn cầu và yêu cầu riêng của quốc gia về điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Nói riêng, khi xem xét năng lực “Công dân học tập” theo ngành đào tạo của các trường đại học Việt Nam, ngoài xuất phát điểm từ cấu trúc năng lực “công dân học tập” của Việt Nam, cần kết hợp các yếu tố kiến thức, kĩ năng của ngành đào tạo với lí trí, thái độ, niềm tin của con người hướng đến hiệu quả của hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn đó. Do đó, việc xác định các thành phần năng lực cốt lõi của “Công dân học tập” theo ngành đào tạo cần được đảm bảo một số nguyên tắc sau:
- Đảm bảo bao trùm các thành phần cấu trúc năng lực công dân học tập;
- Đảm bảo những yêu cầu về yếu tố kiến thức, kĩ năng chuyên môn ngành, về sự nhận dạng vai trò công cụ của kiến thức chuyên môn ngành tới các vấn đề toàn cầu;
- Đảm bảo yêu cầu tự học, học suốt đời và gây lan tỏa tinh thần tự học cho mọi người xung quanh;
- Đảm bảo khả năng thích ứng trong sự biến đổi chuyên môn ngành trong thời kì cách mạng công nghiệp 4.0;
- Đảm bảo những đòi hỏi về phẩm chất, năng lực của con người Việt Nam trong giai đoạn hội nhập;
- Đảm bảo sự đáp ứng về bối cảnh học tập của công dân học tập Việt Nam trong giai đoạn Hội nhập quốc tế và thời kì cách mạng công nghiệp 4.0
2.2.2. Những năng lực cơ bản
* Nhóm năng lực về kiến thức, kĩ năng của ngành đào tạo;
- Năng lực kiến tạo tri thức, nâng cao tầm hiểu biết về khoa học chuyên ngành: Kiến tạo tri thức theo logic nội tại của khoa học, thông qua giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn lĩnh vực công tác, thực tiễn cuộc sống;
- Năng lực nhận biết vai trò của tri thức chuyên ngành đối với các khoa học khác và thực tiễn cuộc sống; Nhận biết các yếu tố lịch sử về nguồn gốc phát sinh, phân chia, phát triển các mạch kiến thức của lĩnh vực chuyên ngành; Nhận biết ảnh hưởng của kiến thức chuyên ngành tới các vấn đề toàn cầu và phát triển của xã hội;
- Năng lực sử dụng kiến thức chuyên ngành vào thực tiễn công việc và thực tiễn đời sống.
* Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân:
- Năng lực tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức đáp ứng yêu cầu của thực tiễn công tác;
- Năng lực tự thích ứng đối với diễn biến đa chiều về chuyên môn của các ngành đào tạo với sự tác động của các yếu tố khách quan;
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực thi lĩnh vực chuyên môn chuyên ngành;
- Năng lực hiểu biết sự phát triển lĩnh vực chuyên môn ngành của thế giới và Việt Nam;
- Năng lực tư duy phản biện, chủ động sáng tạo;
- Năng lực giao tiếp, hợp tác các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên ngành;
- Năng lực phát triển nhu cầu nhận thức mới đối với lĩnh vực chuyên ngành và các lĩnh vực liên quan;
- Năng lực tự giáo dục, tự hoàn thiện các giá trị đạo đức nghề nghiệp;
- Năng lực nhận diện sự biến đổi tính chất lĩnh vực chuyên ngành trước các diễn biến của kinh tế - xã hội – khoa học – công nghệ;
- Năng lực thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp, tự thích ứng yêu cầu nghề nghiệp mới.
* Nhóm năng lực sử dụng công nghệ thông tin:
- Năng lực nhận thức yếu tố văn hóa trong sử dụng công nghệ thông tin;
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong thực tiễn công tác và đời sống.
* Nhóm năng lực thực hiện các quan hệ xã hội:
- Năng lực tự kiểm soát thái độ, hành vi cá nhân;
- Năng lực tự giáo dục phẩm chất cá nhân hòa nhập cuộc sống xã hội;
- Năng lực hiểu biết và tôn trọng ngôn ngữ, các nền văn hóa đa chiều trong thế giới hội nhập.
3. Công tác đào tạo ở trường đại học nhằm phát triển ở người học năng lực cốt lõi của “Công dân học tập” theo ngành đào tạo
Một trong những nguyên tắc chung để tiến hành công tác đào tạo ở trường đại học giai đoạn cách mạng công nghiệp 4.0 là ngoài sự chú ý mang tính trọng tâm tới các hoạt động nghề nghiệp của người học, cần kết hợp chặt chẽ các kiến thức, kĩ năng chuyên môn tới các vấn đề của thực tiễn khoa học khác và thực tiễn cuộc sống. Theo đó, người học cần có sự chuẩn bị tốt cho sự thay đổi trong kết cấu hoạt động chuyên môn với những biến đổi của xu hướng nghề nghiệp. Hơn nữa, yêu cầu về công nghệ hóa trong hoạt động nghề nghiệp cũng là một vấn đề quan trọng. Tất cả những điều đó đặt ra yêu cầu tự đào tạo, tự hoàn thiện bản thân rất cao đối với mỗi công dân. Đặt mục tiêu đào tạo người có năng lực chuyên biệt chuyên môn kết hợp trong năng lực cốt lõi của “công dân học tập” theo ngành đào tạo là một vấn đề mang tính vĩ mô đòi hỏi sự thể hiện toàn diện trong các khâu, các điều kiện chuẩn bị của quá trình đào tạo.
3.1. Vấn đề xây dựng Chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo
Chuẩn đầu ra xác định những yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, trách nhiệm nghề nghiệp mà người được đào tạo phải đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo. Chuẩn đó được trường đại học cam kết với người học, với xã hội và công bố công khai cùng với các điều kiện đảm bảo thực hiện. Khi trường đại học xác định năng lực “Công dân học tập” theo ngành đào tạo là một trong những năng lực chuyên biệt cốt lõi của người được đào tạo tại cơ sở đó thì năng lực này cần được chỉ rõ trong chuẩn đầu ra của ngành đào tạo. Kèm theo đó, chương trình đào tạo cần được cân nhắc bổ sung:
- Các nội dung học vấn tiềm năng cho việc cung cấp các hiểu biết lí luận và thực tiễn về năng lực “Công dân học tập” theo ngành đào tạo;
- Yêu cầu về phương pháp giảng dạy các môn học, hoạt động học tập, nghiên cứu của chương trình đào tạo tiếp cận mục tiêu phát triển năng lực “Công dân học tập” theo ngành đào tạo;
- Yêu cầu về sử dụng công nghệ hiện đại trong tác nghiệp chuyên môn lĩnh vực ngành đào tạo;
- Nâng tỉ trọng nội dung trải nghiệm, thực hành chuyên môn gắn với việc công nghệ hóa trong các khâu của quá trình hoạt động chuyên môn;
- Quy định cụ thể về đánh giá năng lực năng lực “Công dân học tập” theo ngành đào tạo trong chương trình.
3.2. Về tổ chức quản lý đào tạo
Bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi các trường đại học cần hướng đến mô hình đại học định hướng đổi mới sáng tạo. Theo đó, việc nâng cao chất lượng giảng dạy, quản lý, tăng khả năng gắn kết với doanh nghiệp, chuyển giao công nghệ, thu hút đầu tư, hình thành các liên kết giữa đại học và doanh nghiệp; tăng cường hội nhập quốc tế,…là những yêu cầu cốt yếu. Trong quá trình đó, công tác tổ chức quản lý đào tạo của trường Đại học nhằm thực thi sứ mệnh xã hội, định hướng vấn đề phát triển năng lực “Công dân học tập” theo ngành đào tạo cần tập trung vào các hướng sau:
- Đẩy mạnh liên kết với các đối tác trong, ngoài nước (đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp,…) hoạt động trong lĩnh vực của ngành đào tạo nhằm liên kết toàn diện các khâu của quy trình đào tạo;
- Gắn chặt đào tạo nhà trường với đào tạo thực tiễn tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhằm tạo nên sự thích ứng cao cho người học về yêu cầu nghề nghiệp của thị trường lao động 4.0 một cách đa chiều ngay trong quá trình đào tạo;
- Phát triển năng lực chuyên môn của giảng viên về lĩnh vực phát triển các năng lực “Công dân học tập” theo ngành đào tạo cho sinh viên;
- Khai thác tối đa hiệu quả của các phương pháp daỵ học hiện đại theo đặc thù ngành đào tạo, phát huy sự sáng tạo, hình thành các năng lực, phẩm chất đạo đức, đạo đức nghề nghiệp cho người học;
- Chú trọng công tác khởi nghiệp cho sinh viên ngay trong quá trình đào tạo;
- Tối đa hóa việc tổ chức các hoạt động đào tạo và quản lí đào tạo bằng sử dụng công nghệ mới tương thích với nền kinh tế tri thức có tính cạnh tranh cao.
- Chú trọng công tác đánh giá năng lực nghề nghiệp của sinh viên theo lộ trình các mốc thời gian và theo các khối kiến thức, kĩ năng được rèn luyện trong quá trình đào tạo và trước khi tốt nghiệp;
- Tăng cường công tác hỗ trợ phát triển các năng lực thông qua hoạt động của các tổ chức Đoàn, Hội sinh viên trong và ngoài cơ sở đào tạo;
- Chú trọng trách nhiệm xã hội và phục vụ cộng đồng: Chuyển giao tri thức cho doanh nghiệp phát triển, thúc đẩy xã hội phát triển; Tạo nên sự kết nối để người học tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi, xóa đi những rào cản về không gian, thời gian, tuổi tác, tạo sự bình đẳng về cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi công dân.
4. Kết luận
Giai đoạn hội nhập quốc tế trong thời kì cách mạng công nghiệp 4.0 tạo nên những thay đổi lớn trong tất cả các lĩnh vực nghề nghiệp. Với tầm ảnh hưởng của các trường đại học trong phát triển nguồn nhân lực, trường đại học cần tạo nên cho người học khả năng thích ứng với mọi yêu cầu sống – làm việc trong thế giới hội nhập của mọi giai đoạn, mọi yêu cầu cách mạng mới. Theo đó, tạo cho người học năng lực tự học suốt đời trên cơ sở phát triển năng lực cốt lõi của “Công dân học tập” theo các lĩnh vực chuyên môn là một trách nhiệm xã hội của trường Đại học hiện nay. Đối với từng ngành đào tạo, nhà trường sẽ xác định năng lực “công dân học tập” mang đặc thù ngành trên cơ sở nguyên tắc bao trùm năng lực “công dân học tập” kết hợp các yếu tố kiến thức, kĩ năng của ngành đào tạo, kết hợp lí trí, thái độ, nhu cầu nhận thức, niềm tin của con người hướng đến hiệu quả của lĩnh vực hoạt động đó. Để đảm bảo sự xuyên suốt về tư tưởng trong quá trình đào tạo hướng tới phát triển năng lực trên đòi hỏi sự thống nhất trong toàn bộ quá trình đào tạo: Xác định Chuẩn đầu ra - chương trình đào tạo; Đổi mới quản lí đào tạo theo mô hình đại học định hướng đổi mới sáng tạo…Tất cả những điều đó cần được thực hiện và điều chỉnh, đánh giá thường xuyên đảm bảo mục tiêu phát triển năng lực cốt lõi của “Công dân học tập” theo ngành đào tạo trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0.
TS. Phan Thị Tình, TS. Lê Thị Xuân Thu, TS. Đặng Thị Bích Hồng - Trường Đại học Hùng Vương - Phú Thọ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Giáo dục và đào tạo (2005), Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 -2020.
[2] Ban Chấp hành Trung ương (2007), Chỉ thị của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
[3] Ban Chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết số 29/ NQ- TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
[4] Phạm Tất Dong (2005) Xây dựng xã hội học tập - Một cuộc cách mạng về giáo dục, Kỷ yếu Hội thảo khoa học của Hội Khoa học GD &Tâm lý, Đồ sơn Hải phòng 6/ 2005.
[5] Phạm Tất Dong (2012), Xây dựng mô hình xã hội học tập ở Việt Nam, NXB Dân trí, Hà Nội.
[6] Vũ Dũng (chủ biên) (2000), Từ điển Tâm lý học, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
[7] Phạm Minh Hạc (2000), Kinh tế tri thức và giáo dục đào tạo, phát triển người, Nghiên cứu giáo dục (9/2000), trang 4 -5.
[8] Nguyễn Cảnh Toàn – Lê Khánh Bằng (đồng chủ biên) (2009), Phương pháp dạy và học đại học, NXB ĐHSP, Hà Nội.
[9] Hoàng Phê (chủ biên) (2003), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội.
[10] Reginald D. Chambault (20120), John dewey on education – John deweey về giáo dục, NXB Trẻ.